Trong những năm qua, cộng đồng LGBT của nhiều nước đã được pháp luật công nhận về việc chuyển đổi giới tính cũng như việc kết hôn, thay tên đổi họ. Vậy đối với Việt Nam thì sao? Việt Nam đã có cái nhìn rộng hơn về cộng đồng LGBT vậy việc những người chuyển giới thay đổi tên trong giấy khai sinh có được cho phép hay không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X. |
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015;
- Luật hộ tịch 2014;
Nội dung tư vấn
1. Quyền chuyển đổi giới tính:
Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền xác định lại giới tính như sau:
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Thêm vào đó, tại Điều 37 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, người có nhu cầu chuyển giới có quyền chuyển đổi giới tính của mình. Và cho phép những người đã tiến hành chuyển đổi giới tính trước đó đăng ký lại giới tính thật của mình. Tuy hiện nay luật chưa quy định rõ chuyển đổi giới tính là như thế nào, nhưng có thể thấy được đối với cá nhân đã thực hiện chuyển đổi giới tính thì có quyền và nghĩa vụ đi đăng ký thay đổi hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật và họ sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại.
2. Quyền thay đổi họ, tên sau khi chuyển đổi giới tính
Thay đổi tên là một trong những quyền của cá nhân được pháp luật thừa nhận. Cụ thể, Điều 26, luật Hộ tịch năm 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Tuy nhiên không phải bất cứ trường hợp nào cá nhân cũng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi tên cho mình. Để có thể yêu cầu cải chính hộ tịch, thay đổi tên thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể như sau:
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy, khi bạn đã xác định lại giới tính, hay đã chuyển đổi giới tính thì hoàn toàn có cơ sở để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ tịch, thay đổi tên cho bạn. Bên cạnh đó cần lưu ý, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
3. Thủ tục thay đổi tên khai sinh cho người chuyển giới
a. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
b. Thủ tục đăng ký thay đổi tên, cải chính hộ tịch:
Bước 1: Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch theo mẫu.
- Giấy tờ làm căn cứ thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Bước 2: Tiếp nhận
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Hy vọng bài viết này có ích cho bạn!
Nếu bạn còn nhiều thắc mắc về việc thay đổi tên khai sinh bạn có thể tham dịch vụ đổi tên khai sinh cho người chuyển giới tại Việt Nam của Luật sư X.